NÊN NHỔ RĂNG KHÔN KHI NÀO

Nên Nhổ Răng Khôn Khi Nào?

Mục lục

Răng khôn là tên thường gọi là răng số 8 hay răng cối lớn thứ 3 mọc cuối cùng trong độ tuổi giai đoạn từ 17 đến 25 tuổi. Răng khôn không có chức năng ăn nhai rõ ràng nhưng hơn 80% việc mọc răng khôn thường gây ra những rắc rối không thể tránh khỏi.

Răng khôn là răng nằm phía trong cùng của hai hàm răng ở người trưởng thành. Hàm răng của con người thường chỉ đủ chỗ cho 28 răng (14 răng hàm trên và 14 răng hàm dưới) nhưng trên thực tế mỗi người có tới 32 răng vì mọc thêm 4 răng khôn ở hai hàm. Chính vì không đủ chỗ để mọc một cách bình thường nên những chiếc răng khôn này đa số thường mọc ngược về phía xương hoặc đâm thẳng về phía chiếc răng hàm đứng kế bên. Chức năng của răng khôn không rõ ràng, nhưng những phiền toái mà chiếc răng khôn này gây ra cho chúng ta vô cùng khó chịu.

Răng khôn thường mọc trong độ tuổi xương hàm đã ngừng tăng trưởng và phát triển, xương trở nên cứng đặc hơn. Sự tăng trưởng và phát triển của hàm dưới trong giai đoạn mọc răng khôn theo hướng xuống dưới và ra trước. Mặt khác, chế độ ăn mềm của người hiện đại làm giảm sự phát triển của xương hàm. Những yếu tố này góp phần làm mất cân xứng giữa răng và kích thước xương hàm, dẫn đến tình trạng hay mọc ngầm, mọc kẹt của răng khôn.

1. Các biến chứng xảy ra nếu răng khôn mọc kẹt

Răng khôn kẹt trong xương hàm hoặc nướu răng, quá trình mọc răng sẽ gây áp lực lên vùng xương và nướu, kết hợp với việc thức ăn đọng bên dưới nướu phủ trên răng khôn không thể làm sạch được. Điều này dẫn đến phản ứng viêm, đau và nhiễm trùng. Khi răng khôn gây ra nhiếm trùng và biến chứng thì nhổ răng là cách tốt nhất.

Răng khôn mọc ở góc độ sai, sẽ tạo khe hẹp bất thường với răng bên cạnh. Điều này gây nhồi nhét thức ăn và lắng đọng vi khuẩn. Vị trí phía sau của răng khôn trong miệng khó có thể làm sạch bằng bàn chải và chỉ nha khoa dẫn đến sâu răng bên cạnh và gây bệnh nha chu răng bên cạnh.

Nhổ Răng Khôn Và Những Hiểu Biết Đúng Đắn Về Răng Khôn

Áp lực mọc răng khôn có thể gây ra tiêu ngót chân răng của răng bên cạnh. Răng khôn có thể thoái hóa thành u hoặc nang bệnh lý trong xương hàm, làm yếu xương hàm.

2. Nên nhổ răng khôn khi nào?

Một chiếc răng khôn được chỉ định nhổ khi nó đang trực tiếp gây ra vấn đề hoặc để ngăn chặn vấn đề phát sinh trong tương lai. Những trường hợp cần nhổ răng khôn là khi:

–    Việc mọc răng khôn gây ra các biến chứng đau, nhiễm trùng lặp đi lặp lại, u nang, ảnh hưởng đến răng lân cận.

–    Khi răng khôn chưa gây ra biến chứng, nhưng giữa răng khôn và răng bên cạnh có khe giắt thức ăn, tương lai sẽ ảnh hưởng đến răng bên cạnh thì cũng có chỉ định nhổ răng khôn để ngăn ngừa biến chứng.

–    Răng khôn mọc thẳng, đủ chỗ, không bị cản trở bởi xương và nướu nhưng không có răng đối diện ăn khớp, làm răng khôn trồi dài xuống hàm đối diện. Điều này tạo bậc thang giữa răng khôn và răng bên cạnh, gây nhồi nhét thức ăn, lở loét nướu hàm đối diện.

–    Răng khôn mọc thẳng, đủ chỗ, không bị cản trở bởi xương và nướu, nhưng hình dạng răng khôn bất thường, nhỏ, dị dạng, gây nhồi nhét thức ăn với răng bên cạnh, lâu ngày gây sâu răng và viêm nha chu răng bên cạnh.

Nhổ Răng Khôn Và Những Hiểu Biết Đúng Đắn Về Răng Khôn
–    Bản thân răng khôn có bệnh nha chu hoặc sâu răng lan rộng.

–    Nhổ răng khôn để chỉnh hình, làm răng giả, hoặc răng khôn là nguyên nhân của một số bệnh toàn thân khác cũng nên được nhổ bỏ.

Tuy nhiên không phải trường hợp nào răng khôn cũng đều có thể nhổ, có nhiều trường hợp răng khôn cần được bảo tồn như:

–    Một chiếc răng khôn mọc thẳng, bình thường, không bị kẹt bởi mô xương và nướu, không gây biến chứng, thì có thể được giữ lại miễn là bệnh nhân dùng chỉ tơ nha khoa và bàn chải để làm sạch một cách triệt để.

–    Bệnh nhân có một số bệnh lý toàn thân không kiểm soát tốt như tim mạch, tiểu đường, rối loạn đông cầm máu…

–    Răng khôn liên quan trực tiếp đến một số các cấu trúc giải phẫu quan trọng như xoang hàm, dây thần kinh… mà không thể sử dụng các phương pháp phẫu thuật chuyên biệt để thực hiện.

Bên cạnh đó, đôi khi có một số răng khôn trước khi gây ra biến chứng thường không có bất cứ dấu hiệu gì và bản thân bệnh nhân khó phát hiện ra được. Vì vậy, bệnh nhân nên đi khám răng thường xuyên để các bác sĩ có cách chữa trị kịp thời và phù hợp nếu nhận thấy răng khôn có dấu hiệu không tốt hoặc bắt đầu ảnh hưởng đến những răng kề bên.

Related Posts